Thứ Ba, 13 tháng 11, 2012

Các nguyên nhân thường gặp của bệnh thoái hóa xương khớp - Các biểu hiện thường thấy của bệnh lý

Đau lưng mỏi gối nhiều khi thấy ở người có độ tuổi cao khi bị loãng xương, thoái hóa khớp, nhưng điều tra của bộ y tế, những người ở độ tuổi thấp đau lưng cũng thường thấy. Tuy nhiên, vì nhiều trường hợp không biết sợ vì mình còn trẻ nên nhiều người lờ đi. Sự coi thường đó về lâu dài có thể dẫn đến nhiều bệnh lý khó điều trị.

Thoái hóa đốt sống cổ và lưng, gai cột sống, đau thần kinh tọa hay thoát vị đĩa đệm,thoái hóa cột sống... tất cả những căn bệnh đã nêu, đều xuất phát từthoái hóa cột sống, thoái hóa khớp, không chỉ người lớn tuổi, nhiều bệnh nhân bịthoái hóa cột sốngkhi còn rất trẻ.

Phải tìm hiểu rõ ràng bệnh lý, để mỗi người trong chúng ta có cách chữa bệnh hiệu quả.

Nguyên do gây nên bệnhthoái hóa đốt sống cổ
- Các hoạt động không đúng là một trong đa số lý do gây thoái hóa đốt sống cổ. Khi ở tình trạng năng, bệnh có thể gây nên các biểu hiện như cảm giác khó nuốt, muốn ói, hoa mắt... Ngoài thuốc tây, liệu pháp châm cứu và bấm huyệt kết hợp với massage cũng là liệu pháp hiệu quả điều trị.
- Thay đổi thời tiết đột ngột kết hợp với sai tư thế khi nằm nghỉ ban tối có thể gây sáng ngày hôm sau rất khó cử động vùng cổ . Người bị cứng vùng gáy không tự  quay cổ được và rất sợ những hắt hơi, gây ảnh hưởng nhiều tới khả năng sinh hoạt. Nhiều bệnh nhân thấy đau nhức vùng gáy hoặc mảng đầu phía sau, gây ảnh hưởng đau ở mảng đầu bên phải. Hầu hết mọi người đều không quay đầu qua lại được mà phải cử động cả người...
- Bệnh thường hay thấy ở người phải thường xuyên phải cúi, thường xuyên phải ngửa, phải đội vật nặng có thời gian làm việc với máy tính lâu mà không thư giãn cũng sẽ làm sai lệch ảnh hướng tới cổ, dẫn tới biến đổi mô xương, dây chằng, cơ và dễ dẫn đến thoái hóa các mô cột sống hoặc hình thành các gai xương đốt sống.

I. Và các vị trí thường bị thoái hóa:

a. Đoạn cột sống lưng: Hơn 30%

b. Vùng cổ: Gần 15%

c. Ở vị trí cột sống bất kì: Hơn 7%

d. Khớp gối: Hơn 12%

e. Vùng xương háng: Xấp xỉ 8%

f. Đốt xương ngón tay: Khoảng 3%

g. Đặc biệt tại ngón cái: Xấp xỉ 3%

h. Các khớp còn lại: 1,97%

Một số trường hợp coi thoái hóa là bệnh lý do hậu quả của độ tuổi và sự chịu lực tác động lên hệ thống xương khớp. Thoái hóa khớp biến đổi cấu trúc khớp dẫn đến ảnh hướng lớn tới sức khỏe, là gánh nặng cho kinh tế gia đình và toàn xã hội. Thoái hóa khớp nếu được thấy từ thời gian ban đầu có thể điều chỉnh kịp thời làm chậm phát triển của bệnh, giúp duy trì cuộc sống hoạt động.

Các yếu tố gây nên bệnh thoái hóa đốt sống cổ
- Các cử động không đúng là một trong hầu hết các nguyên do gây thoái hóa đốt sống cổ. Nếu ở tình trạng bệnh lý nặng, bệnh gây nên những tác động tới cơ thể như cảm giác khó nuốt, muốn nôn, có dấu hiệu hoa mắt... Ngoài các bài thuốc, liệu pháp châm cứu và bấm huyệt kết hợp với massage cũng là một trong những cách điều trị tốt.
- Đột ngột thời tiết chuyển từ nóng sang lạnh kết hợp với không đúng tư thế khi nằm ngủ lúc tối có thể gây rất khó cử động vùng gáy vào sáng hôm sau . Người bị cứng vùng gáy cổ không tự  quay cổ được và rất sợ những những cơn nấc, gây ảnh hưởng khó khăn trong sinh hoạt. Có nhiều người cảm nhận thấy khó chịu ở vùng gáy hoặc hầu hết phần mảng đầu phía sau, gây đau phần đầu bên phải. Đại đa số các bệnh nhân cảm thấy không quay đầu được mà phải cử động toàn bộ người...
- Những người phải hay phải cúi xuống, hay phải ngửa lên, phải vác nặng hoặc ngồi với máy tính lâu mà không thư giãn nghỉ ngơi cũng sẽ làm sai lệch gây ảnh hưởng lớn tới vùng cổ, dẫn tới biến đổi mô xương, dây chằng, cơ và dễ dẫn đến thoái hóa các mô cột sống hoặc hình thành các gai xương đốt sống.

II- Các triệu chứng thường thấy:

1- Đau dữ dội:

Các cơn đau thường xuất hiện tại vị trí bị thoái hóa, ở cột sống khi có chèn ép rễ và dây thần kinh sẽ lan sang Các cơ quan gần đó hoặc xuống bả vai cánh tay, dọc mông xuống chân.

- Đau mạnh, ở vùng cột sống có thể có cơn đau cấp. Đau mạnh thường xuất hiện và tăng khi thay đổi tư thế.

2- Dừng ngay vận động:

Các hoạt động của khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức hạn chế nhiều hay ít còn tùy thuộc và có thể chỉ hạn chế một số điểm. Hạn chế động tác chủ động và thụ động. Do hạn chế vận động, cơ vùng thương tổn có thể bị teo.

3- Bị biến dạng:

Biến dạng ở đây do các mỏm xương mọc thêm ở đoạn đầu xương, ở cột sống biến dạng hình thức cong lõm.